Theo phương án này, Licogi có vốn điều lệ 900 tỷ đồng, tương đương 90.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Trong đó, nhà nước nắm giữ 36.000.000 cổ phần, chiếm 40% vốn điều lệ; Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong DN theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 479.000 cổ phần, chiếm 0,53% vốn điều lệ; Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong DN theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là 689.000 cổ phần, chiếm 0,77% vốn điều lệ; cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức công đoàn là 63.000 cổ phần chiếm 0,07% vốn điều lệ.
Ngoài ra, cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 31.500.000 cổ phần, chiếm 35% vốn điều lệ; Cổ phần bán đấu giá công khai là 21.269.000 cổ phần, chiếm 23,63% vốn điều lệ.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định mức giá khởi điểm bán đấu giá cổ phần lần đầu, lựa chọn tổ chức tài chính trung gian và Sở Giao dịch chứng khoán để bán cổ phần, chỉ đạo Licogi tổ chức, triển khai bán cổ phần ra công chúng và cho nhà đầu tư chiến lược theo quy định hiện hành. Thực hiện niêm yết cổ phiếu của Tổng công ty Licogi trên thị trường chứng khoán theo quy đinh của pháp luật.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Licogi là Bộ Xây dựng hoàn thành cồ phần hóa, thực hiện quyết toán cổ phần hóa theo quy định; sau khi quyết toán, bàn giao về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ cũng ủy quyền Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định tiêu chí và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược bảo đảm đúng theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và quy định pháp luật liên quan.